Nhấn chuột TẠI ĐÂY để tải về.
Dưới đây trích lược một phần nhỏ trong văn bản hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10:
IV. KHU VỰC TUYỂN SINH
1. Tuyển sinh vào trường THPT công lập
a) Phân chia KVTS:
Toàn Thành phố có 12 KVTS. HS đủ điều kiện, có HKTT hoặc bố, mẹ có
HKTT ở KVTS nào được đăng ký NV dự tuyển vào hai trường THPT công lập của KVTS đó, cụ thể như sau:
– KVTS 1: Gồm các quận Ba Đình, Tây Hồ.
– KVTS 2: Gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
– KVTS 3: Gồm các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
– KVTS 4: Gồm quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì.
– KVTS 5: Gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
– KVTS 6: Gồm các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
– KVTS 7: Gồm các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và các huyện Hoài Đức, Đan Phượng.
– KVTS 8: Gồm huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì.
– KVTS 9: Gồm các huyện Thạch Thất, Quốc Oai.
– KVTS 10: Gồm quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, Thanh Oai.
– KVTS 11: Gồm các huyện Thường Tín, Phú Xuyên.
– KVTS 12: Gồm các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức.
b) Các trường hợp không theo KVTS:
– HS đăng kí dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của trường THPT Chu Văn An, trường THPT Sơn Tây không phân biệt KVTS, NV còn lại phải đăng kí theo KVTS quy định.
– HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2), Tiếng Anh (ngoại ngữ 1) tại trường THPT Việt Đức không phân biệt KVTS, NV còn lại phải đăng ký theo KVTS quy định.
– HS đăng kí dự tuyển học ngoại ngữ Tiếng Pháp, Tiếng Nhật không phân biệt KVTS.
c) Đổi KVTS:
– Những HS thuộc vùng giáp gianh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT…, có đủ điều kiện dự tuyển ở mục (C.I.1.a) được phép đổi KVTS với điều kiện: hai NV vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một KVTS trừ hai trường hợp nêu trong mục (B.III.1.a);
– HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu M02), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận;
2. Tuyển sinh vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập
a) HS có đủ điều kiện dự tuyển mục (C.I.1.b) được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính (TCTC) và THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS;
b) HS muốn được tuyển vào các trường THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập (do HS tự chọn) phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 08/6/2016 để có ĐXT vào trường. Đối với trường hợp này, trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2016-2017”, HS ghi như sau:
– Mục Nguyện vọng 1: Ghi tên một trường THPT công lập để được dự thi;
– Mục Nguyện vọng 2: Ghi “NCL” bằng chữ in hoa.
(xem thêm hướng dẫn cách ghi trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT năm học 2016-2017” và cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại Hà Nội năm học 2016-2017”).
ĐXT của HS chỉ có giá trị xét tuyển vào trường THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập mà không được xét vào trường THPT công lập.
C. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN VÀ LỚP 10 CHUYÊN
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN
1. Điều kiện dự tuyển
a) Đối với trường THPT công lập:
– HS đúng đối tượng, độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ;
– HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT tại Hà Nội;
– HS hoặc bố (mẹ) HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết
quả của công an quận, huyện, thị xã.
* Riêng trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc, từ Thanh Hóa trở ra có xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải chính thức trong kì thi HS giỏi cấp tỉnh được đăng ký dự tuyển.
b) Đối với trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập:
HS có hộ khẩu (thường trú hoặc tạm trú) tại Hà Nội, đúng đối tượng, độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển” để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập, công lập TCTC, ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường
THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây. Căn cứ vào ĐXT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT. ĐXT được tính dựa trên kết quả học tập, rèn luyện của HS ở cấp THCS, kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 08/6/2016 và điểm cộng thêm
ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm
Trong đó:
2.1. Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
a) Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5,0 điểm;
b) Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm; c) Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm;
d) Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm;
e) Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 điểm;
g) Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
2.2. Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (đã nhân hệ số 2),
chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không vi phạm Quy chế trong kỳ thi Tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0.
2.3. Điểm cộng thêm (chế độ ưu tiên, khuyến khích)
2.3.1. Chế độ ưu tiên:
a) Cộng 3,0 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
b) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động duới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam;
c) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2.3.2. Chế độ khuyến khích: Áp dụng cho các thí sinh đạt giải trong các kỳ, cuộc thi sau:
a) Giải các môn văn hóa, khoa học kỹ thuật:
– Đạt giải cá nhân trong kỳ thi HS giỏi lớp 9 các môn văn hóa:
+ Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
+ Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
+ Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
– Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc
phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các cuộc thi: thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn; thi giải Toán bằng tiếng Anh (HOMC); thi giải Toán trên internet, thi Olympic Tiếng Anh; thi Tiếng Anh trên Internet; thi Em yêu lịch sử Việt Nam; thi HS giỏi môn kỹ thuật.
+ Giải cá nhân:
• Đạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương
vàng: cộng 2,0 điểm;
• Đạt giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
• Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
+ Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đã, bóng chuyền, bóng
bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…):
• Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
• Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22
người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;
Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân.
b) Giải văn nghệ, thể thao:
HS đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các cuộc thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi vô địch Taekwondo toàn quốc.
(Mức cộng điểm đối với giải trong các cuộc thi trên áp dụng như mục a).
c) HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở GD&ĐT tổ chức ở cấp THCS:
– Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
– Loại khá: cộng 1,0 điểm;
– Loại trung bình: cộng 0,5 điểm;
Lưu ý: Những HS đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi (mục a, b ở trên)
chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
2.3.3. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6,0 điểm.
Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự ĐXT từ cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.